Nước thải ngành sản xuất bún tại Tiền Giang chứa nhiều tinh bột, chất hữu cơ và dầu mỡ, nếu không xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Dự án thi công hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún Tiền Giang do ông Đỗ Văn Trí đầu tư với công suất 100 m³/ngày.đêm ra đời nhằm giải quyết triệt để vấn đề này. Hệ thống ứng dụng công nghệ sinh học kỵ khí – hiếu khí kết hợp lắng, lọc và khử trùng, giúp loại bỏ 90–95% BOD, COD, TSS, đảm bảo nước thải đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT – Cột A. Giải pháp không chỉ bảo vệ môi trường sống tại Gò Công Đông mà còn góp phần nâng cao uy tín cơ sở sản xuất, hướng đến phát triển bền vững.
Thực trạng ô nhiễm nước thải
Tỉnh Tiền Giang là một trong những địa phương có ngành sản xuất bún phát triển mạnh, cung cấp sản lượng lớn cho thị trường trong và ngoài khu vực. Tuy nhiên, quá trình sản xuất bún phát sinh lượng nước thải đáng kể, nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường.

Nguồn nước thải từ hoạt động vo gạo, ngâm gạo, tráng bánh, rửa bún chứa nhiều tinh bột, chất hữu cơ và dầu mỡ. Khi xả trực tiếp ra môi trường, chúng làm cho nguồn nước bốc mùi hôi thối, phát sinh khí độc, ảnh hưởng đến đời sống người dân, hệ sinh thái thủy sinh và gây mất mỹ quan khu vực.
Thành phần của nước thải công nghiệp bún
Đặc trưng của nước thải ngành bún là chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, có khả năng phân hủy sinh học mạnh. Các chỉ số điển hình:
- 
BOD₅: 800 – 1.500 mg/L
 - 
COD: 1.200 – 2.500 mg/L
 - 
TSS (chất rắn lơ lửng): 500 – 800 mg/L
 - 
Tinh bột, chất hữu cơ hòa tan: chiếm tỷ lệ lớn, dễ gây mùi.
 - 
Dầu mỡ: 20 – 50 mg/L, chủ yếu từ quá trình sản xuất và rửa dụng cụ.
 - 
Vi sinh vật, Coliform: cao, tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm bệnh.
 
Đặc điểm này khiến nước thải ngành bún cần hệ thống xử lý sinh học chuyên biệt, kết hợp kỵ khí và hiếu khí để loại bỏ tinh bột, chất hữu cơ, giảm thiểu mùi hôi.
Tổng quan về dự án
Ngành sản xuất bún là một trong những ngành chế biến thực phẩm truyền thống ở Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình sản xuất tạo ra lượng nước thải lớn chứa tinh bột, chất hữu cơ và các tạp chất khác. Để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và tuân thủ quy chuẩn quốc gia, dự án Thi công hệ thống xử lý nước thải sản xuất Bún Tiền Giang đã được triển khai.

Dự án nhằm đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng tại khu vực Gò Công, Tiền Giang.
Thông tin chi tiết về dự án
| Công suất thiết kế | 100 m³/ngày đêm | 
| Chủ đầu tư | Ông Đỗ Văn Trí | 
| Địa chỉ | Xã Gò Công Đông, Huyện Gò Công, Tỉnh Tiền Giang | 
| Năm hoàn thành | 2024 | 
Hệ thống được xây dựng với thiết kế hiện đại, tận dụng tối đa diện tích, đồng thời đảm bảo tính thẩm mỹ và hiệu quả vận hành. Toàn bộ quy trình từ thiết kế, thi công đến vận hành đều được đội ngũ kỹ sư chuyên môn thực hiện, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt.
Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng
- Song chắn rác tinh – loại bỏ rác thô, tạp chất lớn.
 - Bể điều hòa – cân bằng lưu lượng và nồng độ nước thải.
 - Bể UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket) – xử lý kỵ khí, giảm tải hữu cơ hiệu quả.
 - Bể Aerotank – xử lý hiếu khí, phân hủy chất hữu cơ còn lại.
 - Bể lắng – tách bùn sinh học ra khỏi nước.
 - Khử trùng bằng Chlorine – tiêu diệt vi sinh gây bệnh.
 
Công nghệ này giúp tiết kiệm chi phí vận hành, giảm lượng bùn thải, đồng thời đạt hiệu quả xử lý trên 90%.
Quy trình xử lý nước thải

- Quy trình xử lý nước thải trong nhà máy sản xuất bún tại Tiền Giang được thiết kế nhằm đảm bảo toàn bộ nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất như rửa gạo, ngâm gạo, xay bột, luộc bún,… được xử lý hiệu quả trước khi thải ra môi trường. Nước thải ban đầu được thu gom tập trung thông qua hệ thống mương thu và được đưa qua công đoạn tiền xử lý để loại bỏ rác, cặn thô nhằm bảo vệ các công trình xử lý phía sau.
 - Sau khi được thu gom, nước thải được dẫn về bể điều hòa. Tại đây, lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm được ổn định để tránh gây sốc cho hệ vi sinh trong các công đoạn xử lý phía sau. Bể điều hòa thường được trang bị hệ thống khuấy trộn hoặc sục khí nhẹ để chống lắng cặn và hạn chế mùi hôi do phân hủy yếm khí.
 - Tiếp theo, nước thải được đưa vào bể kỵ khí UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket). Đây là công trình xử lý sinh học kỵ khí, nơi vi sinh vật hoạt động trong môi trường không có oxy để phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải. Quá trình này giúp giảm mạnh chỉ số BOD, COD – vốn rất cao trong nước thải ngành bún. Ngoài ra, khí sinh học (methane, CO₂) được tạo ra trong quá trình này có thể được thu hồi nếu cần.
 - Sau xử lý kỵ khí, nước thải tiếp tục được dẫn qua bể Aerotank, là công trình xử lý sinh học hiếu khí. Tại đây, các vi sinh vật hiếu khí tiếp tục phân hủy lượng chất hữu cơ còn lại trong nước thải, nhờ vào việc cung cấp oxy liên tục từ hệ thống sục khí. Quá trình này giúp hoàn thiện việc làm sạch nước, giảm thêm các chỉ tiêu ô nhiễm và xử lý nitơ hiệu quả.
 - Nước sau xử lý sinh học sẽ được dẫn đến bể lắng và khử trùng. Trong bể lắng, phần bùn vi sinh sẽ lắng xuống đáy và được thu gom định kỳ về bể chứa bùn. Phần nước trong được đưa qua công đoạn khử trùng bằng hóa chất (thường là chlorine) hoặc đèn UV để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh như Coliform, E.coli,… đảm bảo nước đạt chuẩn trước khi xả ra hệ thống thoát nước hoặc môi trường tiếp nhận.
 - Toàn bộ hệ thống xử lý này được thiết kế để đảm bảo nước đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường theo QCVN 40:2011/BTNMT, đáp ứng yêu cầu về xả thải cho ngành sản xuất thực phẩm có hàm lượng chất hữu cơ cao như bún. Hệ thống không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương.
 
Kết quả và tiêu chuẩn đầu ra
Sau khi nước thải từ quá trình sản xuất bún được xử lý qua hệ thống, chất lượng nước đầu ra đã đạt yêu cầu theo quy chuẩn quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT – Cột A, tức là nước thải an toàn để xả trực tiếp ra môi trường tự nhiên như kênh, rạch, sông suối.
Cụ thể, các thông số kỹ thuật sau khi xử lý được kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo như sau:
- 
BOD5 ≤ 30 mg/L: Đây là chỉ số thể hiện lượng chất hữu cơ trong nước. BOD càng thấp thì nước càng sạch. Mức này cho thấy nước sau xử lý không còn ô nhiễm nặng.
 - 
COD ≤ 50 mg/L: Thể hiện tổng lượng chất ô nhiễm trong nước cần oxy để phân hủy. Chỉ số này đạt chuẩn, chứng tỏ nước đã được làm sạch tốt.
 - 
TSS ≤ 50 mg/L: Là lượng cặn lơ lửng trong nước. Giá trị ≤ 50 mg/L cho thấy nước đã được lắng sạch, ít cặn bẩn, không làm đục nguồn tiếp nhận.
 - 
Coliform ≤ 3.000 MPN/100mL: Đây là nhóm vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm phân. Giới hạn này đảm bảo nước không chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, an toàn khi xả ra tự nhiên.
 
Lợi ích cụ thể khi đạt tiêu chuẩn đầu ra

- Bảo vệ môi trường: Ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước và đất.
 - Tuân thủ pháp luật: Tránh bị xử phạt do vi phạm tiêu chuẩn xả thải.
 - Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp: Tạo niềm tin với khách hàng và đối tác.
 - Tiết kiệm chi phí: Hệ thống bền vững, giảm chi phí vận hành và bảo trì.
 - Tái sử dụng nước: Có thể tận dụng nước sau xử lý cho mục đích tưới tiêu, rửa sàn.
 
Ưu điểm vượt trội của hệ thống
- Thiết kế tối ưu: Phù hợp diện tích, đảm bảo thẩm mỹ và công năng.
 - Công nghệ tiên tiến: Kết hợp UASB – Aerotank cho hiệu suất xử lý cao.
 - Vận hành đơn giản: Tích hợp hệ thống điều khiển tự động.
 - Chi phí hợp lý: Đầu tư một lần, sử dụng lâu dài.
 - Bảo hành & bảo trì: Dịch vụ hậu mãi tận tâm, hỗ trợ kỹ thuật 24/7.
 
Kết luận
 Dự án Thiết kế, Thi công hệ thống xử lý nước thải sản xuất Bún Tiền Giang không chỉ đáp ứng yêu cầu pháp luật về môi trường mà còn góp phần bảo vệ nguồn nước, phát triển sản xuất bền vững. Đây là minh chứng cho cam kết của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong việc bảo vệ môi trường tại Tiền Giang.
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG QUANG TIẾN PHÁT
Đ/C: 38/2A Tân Chánh Hiệp 04, Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 03.7777.1456 – 089.993.5868
Email: quangtienphatcoltd@gmail.com
=> Xem thêm modul xử lý khác tại đây: Thi công hệ thống xử lý nước thải Cao Ốc Văn Phòng 45 NTMK
